I. Nguồn Gốc và Cơ Sở Hình Thành Tiên Thiên Bát Quái
1. Nguồn gốc
Tương truyền Tiên thiên bát quái do Phục Hy sáng tạo, phản ánh hiện tượng vạn vật, vạn tượng được sinh ra trong vũ trụ.
2. Tính Âm dương
a. Dương nghi âm nghi
Ta thấy:
- Phần bên trái thuộc Dương chứa các quẻ: Càn, Đoài, Ly, Chấn.
- Phần bên phải thuộc Âm chứa các quẻ: Tốn, Khảm, Cấn, Khôn.
Như vậy 8 quái âm dương đã phân định theo Tiên thiên. Ngoài ra, quẻ Càn Đoài thuộc Thái dương; Ly, Chấn thuộc Thiếu âm; Tốn Khảm thuộc Thiếu dương; Cấn Khôn thuộc Thiếu âm.
b. Âm dương đối nhau:
Ta nhận thấy vị trí 8 quẻ có sự đối nhau giữa âm và dương:
- Càn 3 vạch dương đối diện Khôn 3 vạch âm.
- Đoài 2 vạch dương đối diện Cấn 2 vạch âm.
- Ly 2 vạch dương đối diện Khảm 2 vạch âm.
- Chấn 2 vạch âm đối diện Tốn 2 vạch dương.
Quẻ nhiều vạch dương ở trên, quẻ nhiều vạch âm ở dưới.
3. Âm dương biến chuyển
Sự vận hành của âm dương ta có thể biểu diễn dưới 2 dạng: Âm dương biến chuyển theo trị số và âm dương tiêu trưởng thăng giáng.
a) Âm dương biến chuyển theo mặt số học
Dương hành ở bên trái, âm hành bên phải. 8 quẻ xếp theo trị số của quẻ theo chiều tăng dần của các quẻ Âm và Dương hình viên đồ:
- Ở bên trái (dương vận hành theo chiều nghịch): Càn có trị số là 1 (biểu thị tính dương cao nhất), Đoài có trị số là 2, Ly có trị số là 3 và Chấn có trị số là 4, biểu diễn về mặt số học thì quẻ có tính dương cao nhất mà mang trị số (thứ tự) lớn nhất giảm dần cho đến quẻ có tính dương thấp nhất mà mang trị số lớn nhất. Như vậy, các quẻ dương có trị số nhỏ nhất tăng dần (Càn, Đoài, Ly, Chấn).
- Ở bên phải (âm vận hành theo chiều thuận): Biểu diễn quẻ Tốn có tính âm thấp nhất mà mang trị số nhỏ nhất tăng dần từ Khảm có trị số là 6, Cấn có trị số là 7 cho đến quẻ Khôn có trị số là 8 (có tính âm cao nhất mà mang trị số lớn nhất). Như vậy các quẻ âm có trị số nhỏ tăng dần (Tốn, Khảm, Cấn, Khôn).
Đó là dương nghịch âm thuận. Như vậy quẻ Chấn có trị số (điểm cực trị) thấp nhất cuối cùng của Dương và quẻ Tốn có trị số (điểm cực trị) thấp nhất của Âm, cho nên quẻ Chấn và Tốn là giao điểm giữa Âm và Dương.
b) Âm dương tiêu trưởng thăng giáng
- Từ quẻ Chấn 1 vạch dương, qua Ly Đoài 2 vạch dương, đến Càn 3 vạch dương, là dương trưởng âm tiêu. Dương phát sinh ở dưới tăng dần lên trên, đó là dương thăng. Đến quẻ Càn là dương cực nhất, cho nên dương cực nhất âm sinh ở quẻ Tốn. Quẻ Càn qua Tốn là dương cực nhất âm sinh.
- Từ quẻ Tốn 1 vạch âm, qua Khảm Cấn 2 vạch âm, đến Khôn 3 vạch âm, là âm trưởng dương tiêu. Âm phát sinh ở trên càng đi xuống càng tăng, đó là âm giáng. Đến quẻ Khôn là âm cực nhất, cho nên âm cực nhất sinh dương ở Chấn. Quẻ Khôn qua Chấn là âm cực nhất dương sinh.
Như vậy giao điểm giữa Khôn qua Chấn là Âm cực nhất sinh Dương và Càn qua Tốn là Dương cực nhất sinh Âm, biểu thị Âm Dương chuyển hóa.
4. Thứ tự của 8 quái
- Theo thứ tự của bát quái như sau: Càn 1, Đoài 2, Ly 3, Chấn 4, Tốn 5, Khảm 6, Cấn 7, Khôn 8. Như vậy, từ Càn đến Chấn là thuận vì đếm quẻ đã sinh, từ Tốn đến Khôn là nghịch vì đếm quẻ chưa sinh.
Bảng - Số thứ tự và cách gọi tên 8 quẻ TTBQ
8 quẻ đơn |
Tên gọi |
Số thứ tự quẻ (Mã hóa quẻ) |
Càn ☰ |
Tam liên (3 vạch liền) |
Là số 1 |
Đoài ☱ |
Thượng khuyết (trên khuyết) |
......... 2 |
Ly ☲ |
Trung hư (ở giữa rỗng) |
......... 3 |
Chấn ☳ |
Ngưỡng vu (hình cái bát ngửa) |
......... 4 |
Tốn ☴ |
Hạ đoạn (phía dưới đứt) |
..........5 |
Khảm ☵ |
Trung mãn (ở giữa đầy) |
..........6 |
Cấn ☶ |
Phúc uyển (hình cái bát úp) |
..........7 |
Khôn ☷ |
Lục đoạn (phân làm 6 đoạn) |
..........8 |
Ba vạch của Bát quái tượng trưng cho Tam tài: Vạch trên là Trời, vạch dưới là Đất, vạch giữa là Người. Vậy con người đứng giữa Trời Đất thì phải hành động sao cho thuận đạo lý của Trời Đất và chịu sự ảnh hưởng biến hóa trong vũ trụ.
5. Phương vị bát quái
Theo mô phỏng hình vẽ của Ông Phục Hy hình 1.6 thì ở Tiên thiên bát quái: Càn thuộc phương Nam, Khôn thuộc phương Bắc, Ly thuộc phương Đông, Khảm thuộc phương Tây, Đoài thuộc phương Đông nam, Tốn thuộc phương Tây nam, Cấn thuộc phương Tây bắc, Chấn thuộc phương Đông bắc.
6. Tượng của bát quái
Thoán nói: Lời và hình ở trong tượng vậy. Lập tượng là để định ý, đặt ra quẻ là để định ra các tình tiết “bát quái xếp thành hàng, tượng cũng ở trong sự sắp xếp đó”. Tượng quẻ của bát quái không những biểu tượng nhiều vật mà còn là “tượng của 8 quẻ”, tượng của lục họa, “tượng của tượng hình”, “tượng của ngôi hào”, “tượng của phản lại”, “tượng của phương vị”, “tượng của hỗ thể”. Cho nên có thể gọi là tượng, là “bầy” vậy.
Bảng - Tượng của Bát quái Tiên thiên
Tên quái |
Tự nhiên |
Tính tình |
Gia đình |
Phương hướng |
Ý nghĩa |
Càn |
Thiên/ Trời |
Sáng tạo |
Cha giữ vị trí ở Nam |
Nam |
Năng lượng mở rộng, bầu trời. |
Tốn |
Phong /Gió |
Dịu dàng |
Trưởng nữ giữ vị trí ở Tây nam |
Tây Nam |
Nhẹ nhàng xuyên qua, lùa qua, thấm qua - tính linh hoạt. |
Khảm |
Thủy/ Nước |
Sâu sắc |
Thứ nam giữ vị trí ở Tây |
Tây |
Nguy hiểm, sông chảy cuồn cuộn, vực thẳm, Mặt Trăng. |
Cấn |
Sơn/ Núi |
Tĩnh lặng |
Thiếu nam giữ vị trí ở Tây bắc |
Tây Bắc |
Sự tĩnh lặng, không thay đổi. |
Khôn |
Địa/ Đất |
Nhường nhịn |
Mẹ giữ vị trí ở Bắc |
Bắc |
Năng lượng tiếp thu, có tính khuất phục. |
Chấn |
Lôi/ Sấm |
Kích động |
Trưởng nam giữ vị trí ở Đông bắc |
Đông Bắc |
Kích thích, cách mạng, bất hòa. |
Ly |
Hỏa/ Lửa |
Trung thành |
Thứ nữ giữ vị trí ở Đông |
Đông |
Chuyển động nhanh, rạng rỡ, mặt trời. |
Đoài |
Trạch/ Đầm/ Hồ |
Hân hoan |
Thiếu nữ giữ vị trí ở Đông nam |
Đông Nam |
Niềm vui, sự hài lòng, trì trệ, ứ đọng, tù hãm. |
7. Cơ sở hình thành 64 quẻ Tiên thiên
Một trùng quái chia ra nội quái và ngoại quái thì thứ tự sắp xếp từ 8 đơn quái thành ra 64 quái theo nguyên tắc: Nội quái (Hạ quái) giữa nguyên, sau đó Thượng quái sẽ chồng lên Hạ quái theo trật tự của Tiên thiên. Tạo thành 64 quẻ TTBQ.
Phương vị 64 quẻ Phục Hy xếp theo hình vuông: Thứ tự quẻ Khôn bắt đầu ở Đông nam, quẻ Càn kết thúc ở Tây bắc.
Trong 64 quẻ Kinh Dịch của Phục Hy có trật tự sắp xếp như đã nói ở trên, nhưng không giống số thứ tự như 64 quẻ Văn Vương (Hậu Thiên). 64 quẻ hệ Tiên thiên từ quẻ Khôn, Bác, Tỷ, Quan, Dự, Tấn, Tụy, Bĩ, Khiêm v.v… quẻ Càn là cuối cùng.
II. Nguồn Gốc và Cơ Sở Hình Thành Hậu Thiên Bát Quái
1. Nguồn gốc
Nhiều tài liệu cho rằng sơ đồ Hậu thiên bát quái do vua Văn Vương khi bị cầm tù trong ngục Dữu Lý đã sắp xếp lại trật tự các quẻ Tiên thiên, tạo nên một sự sắp xếp mới cho Bát quái, tượng trưng cho Trái đất.
2. Tính Âm dương
a. Đối với Ngũ hành
Theo ta thấy, trừ quẻ Khảm thuộc Thủy, Ly thuộc Hỏa, các hành khác chia ra làm âm dương:
- Càn thuộc dương Kim;
- Đoài thuộc âm Kim;
- Chấn thuộc dương Mộc;
- Tốn thuộc âm Mộc;
- Cấn thuộc dương Thổ;
- Khôn thuộc âm Thổ.
Sở dĩ Thủy Hỏa ở đây không phân chia âm vì hình tượng cùng vị trí của hai quẻ này cho ta thấy rõ ý nghĩa bao hàm cả âm lẫn dương: Ly là quẻ âm mà thăng lên trên lại là tính dương, 1 vạch âm nằm giữa 2 vạch dương.
b. Đối với Ngũ hành
Quẻ Càn thuộc dương, quẻ Khôn thuộc âm. Đối với 6 quẻ còn lại, Dịch hệ- từ hạ truyện nói: “Dương quái đa âm, âm quái đa dương”. Nghĩa là, quẻ dương có nhiều vạch âm, quẻ âm có nhiều vạch dương. Như vậy Càn, Khảm, Cấn Chấn là quẻ dương; quẻ Tốn, Ly, Đoài là quẻ âm.
c. Phần âm phần dương
Các quẻ Tốn, Ly, Khôn, Đoài là quẻ âm thuộc phần âm.
Các quẻ Càn, Khảm, Cấn, Chấn là quẻ dương thuộc phần dương.
3. Thứ tự của 8 quái
Theo Thuyết quái truyện thì 8 quẻ của Hậu thiên bắt đầu từ Chấn rồi lần lượt đến Tốn, Ly, Khôn, Đoài, Càn, Khảm, Cấn.
4. Phương vị bát quái
Nam Bắc là hai vị trí trên dưới của Bát quái, Tiên thiên nói về âm dương mà Càn Khôn là trời đất nguồn gốc của âm dương, là cha mẹ hai ngôi đứng đầu của gia đình để tạo ra 6 con nên chiếm hai vị trí đó. Hậu thiên nói về Ngũ hành, chủ sự đã luân chuyển biến hóa mà Thủy Hỏa là công dụng của âm dương, là 2 yếu tố quan trọng trong sự sinh hóa của muôn vật là trung nam và trung nữ, 2 giới sức sống đang ở thời kỳ phát triển mạnh nên Ly Khảm ở 2 vị trí đó.
Ở Hậu thiên Chấn khởi ở phía Đông để hoạt động tiến lên, trưởng nam thay cha nên Hậu thiên khởi ở Chấn mà Tiên thiên khởi ở Càn. Trưởng nữ giúp trưởng nam nên Tốn ở Đông nam bên cạnh Chấn về phía âm. Cha mẹ già rồi trở về vị trí Tây bắc và Tây nam hướng dẫn 6 con, nên Càn ở Tây bắc, Khôn ở Tây nam. Theo quái vị: 3 gái theo mẹ (Tốn, Ly, Khôn, Đoài), 3 trai theo cha (Càn, Khảm, Cấn, Chấn). Đây cũng chính là cơ sở phép nạp Giáp của Kinh Phòng.
Càn Khôn
☰ ☷
Chấn Khảm Cấn Tốn Ly Đoài
☳ ☵ ☶ ☴ ☲ ☱
Trưởng nam Trung nam Thiếu nam Trưởng nữ Trung nữ Thiếu nữ
+ Hào 2 và 3 của quẻ Khôn kết hợp với hào 1 của quẻ Càn mà được Trưởng nam.
+ Hào 1 và 3 của quẻ Khôn kết hợp với hào 2 của quẻ Khảm mà được Trung nam.
+ Hào 1 và 2 của quẻ Khôn kết hợp với hào 3 của quẻ Cấn mà được Thiếu nam.
+ Càn được hào đầu của Khôn được Trưởng nữ.
+ Càn được hào 2 của Khôn được Trung nữ.
+ Càn được hào 3 của Khôn được Thiếu nữ.
Theo Hậu thiên bát quái thì Khảm 1- thuộc phương Bắc, Khôn 2- Tây nam, Chấn 3- Đông, Tốn 4- Đông nam, Trung cung 5 ở giữa, Càn 6- Tây bắc, Đoài 7- Tây, Cấn 8- Đông bắc, Ly 9- Nam.
Các quẻ Khảm, Ly, Chấn, Đoài chiếm giữ 4 phương chính là Bắc, Nam, Đông, Tây được gọi là trục Tứ Chính. Các quẻ Tốn, Khôn, Càn, Cấn nằm ở các phương tương ứng là Đông nam, Tây nam, Tây bắc và Đông bắc được gọi là trục Tứ duy.
5. Tượng của bát quái Hậu thiên
Tên |
Tự nhiên |
Mùa |
Nhân cách |
Gia đình |
Phương hướng |
Ý nghĩa |
Ly |
Hỏa |
Hạ |
Đeo Bám |
Thứ nữ |
Nam |
Chuyển động nhanh, rạng rỡ, mặt trời. |
Khôn |
Địa |
Hạ |
Dễ tiếp thu |
Mẹ |
Tây Nam |
Năng lượng tiếp thu, thứ mà sinh ra. |
Đoài |
Trạch/ Đầm/ Hồ |
Thu |
Vui sướng |
Con gái út |
Tây |
Niềm vui, sự thỏa mãn, sự trì trệ. |
Càn |
Thiên/ Trời |
Thu |
Sáng tạo |
Cha |
Tây Bắc |
Năng lượng mở rộng, bầu trời. |
Khảm |
Thủy/ Nước |
Đông |
Không thăm dò được |
Thứ nam/ con trai thứ |
Bắc |
Nguy hiểm, sông chảy cuồn cuộn, vực thẳm, Mặt Trăng. |
Cấn |
Sơn/ Núi |
Đông |
Làm thinh |
Con trai út |
Đông Bắc |
Sự tĩnh lặng, không thay đổi (bất biến). |
Chấn |
Lôi/ Sấm |
Xuân |
Khiêu khích |
Trưởng nam/ con trai tưởng |
Đông |
Sự kích thích, cách mạng, chia rẽ (phân ly). |
Tốn |
Phong/ Gió |
Xuân |
Hiền lành, dịu dàng |
Con gái đầu |
Đông Nam |
Sự thâm nhập nhẹ nhàng, sự linh hoạt. |
6. Cơ sở hình thành 64 quẻ Hậu thiên
a) Thứ tự 64 quẻ của Văn Vương
Sự sắp xếp của 64 quẻ Hậu thiên của vua Văn Vương thể hiện một trật tự nhất định. Trong đó có hai quy tắc chính trong sự sắp xếp: Sự sắp xếp theo sự đảo vị trí của từng quẻ và 64 quẻ Dịch được sắp xếp theo sự tiến dần, chuyển hóa của các giai đoạn sản sinh và phát triển của sự vật từ toàn bộ quá trình kế thừa nối tiếp nhau, như: Có trời, đất (Càn- số 1, Khôn- số 2), trời đất giao nhau sinh ra vạn vật; Muôn vật đầy trong trời nên tiếp đến quẻ Truân- số 3; Truân là đầy, là muôn vật mới sinh phải đội lên nên mới tiếp đến quẻ Mông- số 4. Mông là đội lên… Kết thúc ở Ký tế- số 63 mọi việc đã hoàn thành, đã xong. Nhưng Dịch là biến đổi nên vẫn là chưa xong vì vậy đến Vị tế- số 64. Sự sắp xếp của 64 quẻ đã theo một thứ tự nhất định như vậy thì thông thuộc thứ tự này cũng là một bước tất yếu của người học Dịch “Quái danh tự ca”.
*Thượng kinh 30 quẻ:
Càn Khôn Truân Mông Nhu Tụng Sư
Tỷ Tiểu súc hề (nào) Lý Thái Bĩ
Đồng nhân Đại hữu Khiêm Dự Tùy
Cổ Lâm Quan hề (nào) Phệ hạp Bí
Bác Phục Vô vọng Đại súc Di
Đại quá Khảm Ly tam thập bị (đủ 30).
* Hạ kinh 34 quẻ:
Hàm Hằng Độn hề cập (rồi đến) Đại tráng,
Tấn dữ (cùng) Minh di Gia nhân khuê (khác)
Kiến Giải Tổn Ích Quái Cấu Tụy
Thăng Khốn Tỉnh Cách Đỉnh Chấn kế.
Cấu Tiệm Quy muội Phong Lữ Tốn
Đoài Hoán Tiết Hề Trung phu chí (đến)
Tiểu quá Kí tế kiêm Vị tế
Thi vi hạ kinh tam thập tứ (là 34 quẻ thuộc Hạ kinh).
b) Thứ tự 64 quẻ nạp giáp Kinh Phòng
Ngoài ra, một trong những đại diện của 64 quẻ Hậu thiên nữa chính là hệ quẻ Kinh Dịch của Kinh Phòng.
Kinh Phòng đã phân chia 64 quẻ kép thành tám cung (bát cung), sắp xếp theo trình tự Càn, Chấn, Khảm, Cấn, Khôn, Tốn, Ly, Đoài và chúng được gọi là Bát thuần hoặc Thượng đế. Trình tự sắp xếp này vừa khác với Tiên thiên Bát quái, lại vừa khác với Hậu thiên Bát quái, thể hiện được quan điểm coi Càn Khôn là cha mẹ, để thống lĩnh các tượng quẻ ba nam ba nữ.
Phép nạp giáp Kinh Phòng coi bốn quẻ Càn, Chấn, Khảm, Cấn là quẻ dương; bốn quẻ Khôn, Tốn, Ly, Đoài là quẻ âm. Mỗi cung bao gồm tám trong sáu mươi tư quẻ kép. Trong mỗi cung, ngoài quẻ Gốc gồm hai quẻ đơn giống nhau, còn có năm quẻ từ Nhất thế, đến Ngũ thế, cộng thêm hai quẻ Du hồn, Quy hồn. Cách biến này do Kinh Phòng nhà dịch học đời Hán phát minh và được ứng dụng phổ biến trong môn Bốc phệ (Lục hào). Như vậy, tám cung đã thu nạp toàn bộ sáu mươi tư quẻ từ thuần Càn cho đến Quy muội.
Sau khi chia sáu mươi tư quẻ vào các cung, sẽ kết hợp chúng với Ngũ Hành, Thiên Can, Địa Chi, hình thành nên “Lục thân” gồm Phụ mẫu, Huynh đệ, Tử tôn, Thê tài, Quan quỷ và Lục thần gồm Thanh long, Chu tước, Câu trần, Phi xà, Bạch hổ, Huyền vũ. Sau đó, có thể kết hợp với nguyên lý sáu mươi tư quẻ để suy đoán ra cát hung của con người, sự việc.
Theo “Chu Dịch Bản Nghĩa” quyển đầu để Tượng trên và Tượng dưới ở trước tên các quẻ, rồi soạn thành ca quyết “Phân cung quái tượng thứ tự” chứ không ghi theo cách gọi “Nhất thế” đến “Ngũ thế” và “Du hồn”, “Quy hồn”, đại ý dường như là để tiện cho việc học thuộc lòng tượng quẻ của 64 quẻ. Và đây là cơ sơ rất quan trọng để chúng ta nghiên cứu môn Bốc phệ (Lục Hào).
Thứ tự các cung |
Quẻ Bản cung |
Quẻ Nhất Thế |
Quẻ Nhị Thế |
Quẻ Tam Thế |
Quẻ Tứ Thế |
Quẻ Ngũ Thế |
Quẻ Du hồn |
Quẻ Quy hồn |
Cung Càn |
☰ ☰ T. Càn |
☰ ☴ Cấu |
☰ ☶ Độn |
☰ ☷ Bĩ |
☴ ☷ Quan |
☶ ☷ Bác |
☲ ☷ Tấn |
☲ ☰ Đ.Súc |
Cung Khảm |
☵ ☵ T.Khảm |
☵ ☱ Tiết |
☵ ☳ Truân |
☵ ☲ Ký tế |
☱ ☲ Cách |
☳ ☲ Phong |
☷ ☲ M. di |
☷ ☵ Sư |
Cung Cấn |
☶ ☶ T. Cấn |
☶ ☲ Bí |
☶ ☰ Đ. súc |
☶ ☱ Tổn |
☲ ☱ Khuê |
☰ ☱ Lí |
☴ ☱ T. phu |
☴ ☶ Tiệm |
Cung Chấn |
☳ ☳ T. Chấn |
☳ ☷ Dự |
☳ ☵ Giải |
☳ ☴ Hằng |
☷ ☴ Thăng |
☵ ☴ Tỉnh |
☱ ☴ Đ. quá |
☱ ☳ Tùy |
Cung Tốn |
☴ ☴ T. Tốn |
☴ ☰ T. súc |
☴ ☲ G. nhân |
☴ ☳ Ích |
☰ ☳ V. vọng |
☲ ☳ P. hạp |
☶ ☳ Di |
☶ ☴ Cổ |
Cung Ly |
☲ ☲ T. Ly |
☲ ☶ Lữ |
☲ ☴ Đỉnh |
☲ ☵ Vị tế |
☶ ☵ Mông |
☴ ☵ Hoán |
☰ ☵ Tụng |
☰ ☲ Đ. nhân |
Cung Khôn |
☷ ☷ T. Khôn |
☷ ☳ Phục |
☷ ☱ Lâm |
☷ ☰ Thái |
☳ ☰ Đ. tráng |
☱ ☰ Quải |
☵ ☰ Nhu |
☵ ☷ Tỷ |
Cung Đoài |
☱ ☱ T. Đoài |
☱ ☵ Khốn |
☱ ☷ Tụy |
☱ ☶ Hàm |
☵ ☶ Kiển |
☷ ☶ Khiêm |
☳ ☶ T. quá |
☳ ☱ Q. muội |
7. Tượng loại vạn vật hiện đại theo Bát quái
Tượng loại vạn vật trong “Mai Hoa Dịch Số” là bộ phận quan trọng của tượng quẻ, cũng là phần không thể không nắm vững trong dự đoán thông tin. Những điều nói trong “Tượng loại vạn vật” là tượng của quẻ Thuần. Khi gặp quẻ không phải là quẻ Thuần thì xem quẻ Thượng là quẻ gì, quẻ Hạ là quẻ gì, đoán việc gì, sau đó xem mỗi quẻ chủ tượng gì, kết hợp động tĩnh của quẻ, ứng điềm của quẻ để xem quẻ sẽ ứng với sự kiện nào. Đối với quẻ Hỗ, quẻ Biến cũng làm tương tự như thế.
a. Càn
- Thiên thời: mặt trời, trời trong quang đãng, băng, mưa đá, lạnh lẽo, mát.
- Địa lý: phương Tây bắc, đất phồn hoa, cơ quan đầu não, kinh đô, thành phố lớn, nơi cao sang, danh thắng cổ tích, hội trường, sân rộng trạm xe, chùa chiền, nhà bảo tàng, nơi ở cao cấp, building, ngân hàng, bốt cảnh sát, bộ phận then chốt, võ quan, nhà bảo tàng, bưu cục, xưởng kim khí, cửa hàng linh kiện.
- Nhân vật: nguyên thủ quốc gia, người lãnh đạo chủ yếu, người đưa ra quyết định, trụ trì chùa, tổng giám đốc, ông chủ, tổ phụ, ông già, nhân vật nổi tiếng, thánh nhân, quân tử, cha, gia trưởng, chuyên gia, xưởng trưởng, người cao quý, nguyên lão. Nếu là quá ngạo mạn ngang ngược không nói lý lẽ là ác nhân.
- Tướng mạo: da vàng võ, giảo hoạt đa đoan.
- Tính cách: hiếu động mà ít tĩnh, cương kiện vũ dũng, quả quyết, trọng nghĩa khí, uy nghiêm, rộng rãi khoáng đạt, tự tôn, chính trực cần cù, tự tôn cao ngạo, độc tài.
- Thân thể: đầu, xương, phế.
- Thời gian: giao thời giữa tháng 9 và 10, mùa thu, chuyển từ tháng Tuất hoặc năm Tuất sang năm Hợi; giờ, ngày, tháng, năm của ngũ Kim (nghĩa là tháng 9- Tuất, tháng 10- Hợi, quẻ Càn chính ở ngôi này cho nên thời gian đoán định vào các năm, tháng, ngày, giờ tuất hợi và năm, tháng, ngày, giờ của ngũ Kim là Kim trong Ngũ Hành. Tức là thời gian ứng sự việc của quẻ Càn có thể đoán vào ngày Canh, Tân, Thân, Dậu mà thành sự. Các quẻ khác cũng đoán tương tự như thế).
- Động vật: ngựa, ngỗng (thiên nga), sư tử, voi.
- Tĩnh vật: vàng ngọc châu báu, đồ dùng xa hoa, tiền tài, đồng hồ, kim loại hình tròn, quả cây, những vật cứng, mũ, đao kiếm, kính mắt, gương, thần phật vật phẩm, đồ trang sức, mặt nạ bảo hộ.
- Thực vật: hoa mùa thu, cây hoa cúc.
- Nhà cửa (công trình xây dựng): nhà xí công cộng, lâu đài, nhà cao to, biệt thự, lầu, trạm, nhà tiếp khách, nhà ở hướng tây bắc.
- Nhà ở (gia trạch): chiêm được về mùa thu thì gia trạch hưng thịnh; màu hạ thì nhà có hoạ; mùa đông thì nhà lạnh lẽo; mùa xuân thì cát lợi.
- Hôn nhân: người thân quyến của nhà quan, gia đình có danh tiếng. Xem mùa thu thì thành, mùa đông hạ bất lợi
- Ăn uống: thịt ngựa quý ngon, những thức ăn có nhiều xương, gan, phổi, thịt khô, kẹo, bánh ga-tô, bánh mật, kem ly, đậu hũ, trứng gà, thực phẩm cao cấp, chân giò hun khói, lạp xưởng, gạo, mạch, đậu loại, đậu phụng, các hoa quả, đầu các loại, vật tròn, thức ăn có vị đắng cay.
- Sinh sản: dể sinh, thu xem sinh quý tử, mùa hạ xem có tổn, ngồi lên quay hướng Tây bắc
- Cầu danh: có danh, hợp với các chức nội nhiêm, quan tòa, võ chức nắm quyền, thiên sứ và quan tuần, liên lạc, nên nhận chức ở hướng tây bắc
- Mưu vọng: có thể thành, có lợi trong công việc, có của khi động (hành động); xem mùa hạ không thành; xem vào mùa đông thì lắm mưu nhưng không đạt.
- Giao dịch: nên buôn hàng quý như vàng, đồ ngọc quý, những hàng đắt giá, dễ thành. Mùa hạ xem không lợi.
- Cầu tài: có của, lợi của vàng ngọc. Được lộc ở trong cửa quan. Mùa thu xem rất có lợi, mùa hạ tổn tài, mùa đông không được của.
- Xuất hành: lợi về xuất hành, hợp với người kinh đô, lợi những chuyến đi về hướng Tây bắc, mùa hạ xem không lợi
- Mong gặp: có lợi khi gặp đại nhân, gặp người có đức hạnh, hợp với người có chức cao sang, có thể gặp.
- Bệnh tật: có bệnh ở đầu và ở mặt, bệnh phổi, bệnh về gân cốt, bệnh hoả bốc lên trên (bệnh ở thượng tiêu). Mùa hạ xem thì không yên ổn.
- Kiện tụng: thế mạnh, có quý nhân phù trợ, mùa thu xem được kiện, hạ xem thì thất lý.
- Phần mộ: nên để chỗ cao ngó với hướng Tây bắc, Nếu có Càn sơn thì có khí mạch hoặc hợp với khí mạch Càn sơn, hợp với thiên huyệt, mùa thu thì quý, mùa hạ thì hung dữ.
- Phương đường đi: Tây bắc.
- Ngũ sắc: trắng.
- Chữ tên họ : người tên họ có chữ kim bên cạnh: ngôi hàng 1,4,9 (quẻ Càn vượng, tướng ở tháng 1,4,9 chính là ngôi của quẻ Càn. Ngôi hàng 1,4,9 tức người đó là con đầu hoặc con thứ tư, hoặc thứ 9. Các quẻ khác nói cũng tương tự).
- Con số : 1,4,9 (có nghĩa là lệnh của tháng 9, giêng, tư hoặc là số 1,4,9 hoặc là số 149. Tuỳ theo sự việc cụ thể mà đoán, quẻ khác suy tương tự)
- Ngũ vị : đắng cay
b. Khôn
- Thiên thời: mây đen, mù sương.
- Địa lý: phương Tây nam, quận, ruộng, đồng, thôn quê, đất bằng, buổi sáng ban mai ở nông thôn, phòng làm việc, công viên, kho hàng, phòng ngủ, nhà tang lễ.
- Nhân vật: hoàng phi, quốc dân đại chúng, tổ mẫu, mẹ già, mẹ kế, nữ chủ nhân, lĩnh đạo phu nhân, nữ lĩnh đạo, người âm khí thịnh, người nông thôn, người bình thường, người phụ nữ già.
- Tướng mạo: Xấu xí, bụng to.
- Tính cách: tính cách phức tạp lầm lỳ, ôn hòa hiền hậu, cung kính khiêm nhường, nhu nhược, hành động chậm chạp, keo kiệt tiêu cực, thủ tín thành thực, cố chấp bảo thủ.
- Thân thể: bụng, lá lách, thịt, dạ dày.
- Thời gian: tháng thìn, tuất, sửu, mùi; năm tháng ngày giờ mùi, thân; tháng ngày 5,8,10 (cách suy luận tương tự tượng quẻ Càn).
- Động vật: trâu bò, giống cái bách thú, ngựa (cái), động vật sống ban đêm.
- Tĩnh vật: vật hình vuông, vật vuông mềm, y phục, vải, tơ gấm, ngũ cốc, binh khí rìu, búa, đồ sành sứ, xi măng, ngói, vật trong đất, xe lớn, nồi sành, dược phẩm, cái rương, vật dụng hàng ngày nông cụ, đồ dùng phụ nữ, cặp sách, trang giấy, xe hơi loại.
- Thực vật: rêu, nhung, dương xỉ, rau cần, cây hồng.
- Nhà cửa (công trình xây dựng): thôn điếm, lều ngoài đồng, nhà thấp bé, đất bậc thang, nhà kho.
- Nhà ở (gia trạch): yên ổn, nhiều âm khí, mùa xuân xem thì gia trạch bất an.
- Hôn nhân: lợi cho hôn nhân, lợi cho nhà chịu thuế nhà nông thôn hoặc nhà quả phụ. Mùa xuân xem bất lợi.
- Sinh sản: dễ đẻ, mùa xuân khó đẻ, tổn thất hoặc bất lợi cho mẹ, ngồi hợp phương Tây nam.
- Ăn uống: thịt trâu bò, món ăn sang và vừa, vị ngọt, vị dân giã, vị ngũ cốc, gạo lức, tiểu mạch, bột mì, món ăn mầm măng, vật thuộc về lòng (ruột, tim, gan…).
- Cầu danh: có danh, hợp với hướng tây nam, hoặc hợp với chức thầy giáo, người coi giữ đất. Xem mùa xuân thì không thành.
- Mưu vọng: lợi về cầu mưa, cầu mưa ở bên cạnh láng giềng, cầu mưu trong tỉnh, hoặc cầu mưu ở phụ nữ, mùa xuân xem thì không đạt.
- Giao dịch: Lợi trong giao dịch, hợp với giao dịch về đất đai, về ngũ cốc, về hàng rẻ tiền, vật nặng, vải vóc, có tiền tài trong lúc yên tĩnh, mùa xuân xem bất lợi.
- Cầu tài: có lợi, nên làm về đất đai. có lợi cho vay hoặc vật nặng. Có lợi trong trạng thái tĩnh. Xuân xem vô tài.
- Xuất hành: có thể đi, hợp với hướng tây nam, hợp với về vùng nông thôn, hợp với đi đường bộ, đi bộ. Mùa xuân xem không lợi cho xuất hành.
- Mong gặp: có thể gặp, lợi về gặp ở vùng thôn quê, hợp với gặp bạn than, người âm. Mùa xuân không nên gặp.
- Bệnh tật: bệnh ở bụng, bệnh ở tỳ vị, bệnh đường tiêu hoá do ăn uống chậm tiêu, ăn không tiêu.
- Phần mộ: hợp với hướng Tây nam, đất bằng phẳng, quang đãng, hợp với mai tang chỗ thấp, mùa xuân không được tang.
- Phương vị đi: Tây nam.
- Kiện tụng: thuận về lý, được lòng người, kiện tụng đang tan cuộc.
- Ngũ sắc: vàng, đen
- Chữ tên họ : chữ họ tên có mang chữ Thổ, ngôi hàng là 8,5,10.
- Con số : 8,5,10
- Ngũ vị : ngọt
c. Chấn
- Thiên thời: sấm sét
- Địa lý: phương đông, rừng, cây gỗ, chợ ồn ào, đường lớn, rừng tre, chỗ cây cỏ rậm rạp, phố xá sầm uất, tiếng ồn, nơi ồn ào náo động, đài phát thanh, rạp chiếu phim, ca múa nhạc, sân chơi, đường lớn, công an bộ phận then chốt, quân đội, sân bay, chiến trường, nơi giao hàng bưu điện, trạm xe, cửa hàng nhạc cụ, hộp đêm, học viện âm nhạc, chơi trò chơi công viên.
- Nhân vật: trưởng nam, đại nam, phi công, tiếp viên hàng không, vận động viên, người điều khiển, quân nhân, phi công, người mạnh miệng, âm nhạc gia, người dễ tức giận, tráng sĩ, người thần kinh quá nhạy cảm,cảnh sát, quan tò, người hoạt động xã hội, nhân viên hành chính, thợ mộc.
- Tướng mạo: Xinh đẹp như hoa, lạnh lung như băng.
- Tính cách: động mà tĩnh ít, nóng nảy dễ nổi giận, nhân từ ngay thẳng, hoảng sợ vu vơ, gào thét.
- Thân thể: chân, gan, tóc, âm thanh.
- Thời gian: tháng 2, mùa xuân, năm tháng ngày giờ mão, ngày tháng 4,3,8.
- Động vật : rồng, rắn và các loại côn trùng, ngựa kêu.
- Tĩnh vật: gỗ tre, cây lau, nhạc khí (bằng gỗ, tre), trống, vật hoa quả tươi tốt, hạt, thiết bị điện thoại, chuông, điện thoại, đồng hồ báo thức, âm hưởng, điện thoại di động, microphone.
- Nhà cửa (công trình xây dưng): ở phương đông, chỗ rừng rậm, lầu các.
- Nhà ở (gia trạch): có lúc bất thần lo sợ vu vơ trong nhà. Mùa xuân, đông xem thì tốt. Thu xem bất lợi
- Hôn nhân: có thể thành, nhà có thanh danh; lợi cho việc hôn nhân của trưởng nam, mùa thu xem không nên kết hôn.
- Ăn uống: gót, móng.
- Sinh sản: sợ vu vơ, thai động không yên . Con đầu lòng tất sinh con trai . Nên ngồi hướng đông. Thu xem có tổn hại
- Cầu danh: hợp với chức tước hô hào, ra hiệu lệnh, quan nắm về hình ngục, nhậm chức thuế khóa, trà, gỗ, hoặc chức quản lý hàng hóa ở chợ, nhậm chức ở phương đông.
- Mưu vọng: có thể cầu được, thích hợp cầu (lập mưu) trong sự hoạt động. Thu xem không tốt.
- Giao dịch : Lợi về giao dịch. Thu xem khó thành, nếu ở trạng thái động thì sẽ thành. Có lợi về những hàng trà, tre, gỗ, rừng núi.
- Cầu tài: Cầu tài ở trạng thái động hoặc có lợi vì rừng núi, tre, gỗ, trà
- Xuất hành: dễ xuất hành, lợi về phương đông, lợi cho người ở rừng núi, mùa thu không nên đi, lo sợ vu vơ.
- Mong gặp: có thể gặp, dễ gặp người rừng núi, dẽ gặp người có thanh danh. Mùa thu xem không nên đi, sợ sẽ có nỗi khiếp đảm.
- Bệnh tật: bệnh ở chân, bệnh gan, kinh hoảng không yên.
- Phần mộ: lợi về phương Đông, huyệt ở rừng sâu, mùa thu không lợi.
- Phương đường đi: Đông.
- Kiện tụng: thế mạnh, lo lắng vu vơ, di động, phải đi lại nhiều lần, di chuyển có thể bị phản phúc.
- Ngũ sắc: xanh, sẩm, màu lục bích
- Chữ tên họ: có chữ mộc, ngôi hàng thứ 4, 8, 3.
- Con số : 4,8,3
- Ngũ vị: chua
d. Tốn
- Thiên thời: gió
- Địa lý: phương Đông nam, nơi hoa và cây cảnh tươi tốt, sơn lâm vườn rau quả, lối đi nhỏ, hành lang, các loại đường đi, đường ống, ống thông gió, đường ra vào, bãi phóng, đường cáp treo, thang máy, băng chuyền.
- Nhân vật: trưởng nữ, người quả phụ, người đạo sĩ ở rừng sâu, tăng đạo, khí công sư, người luyện công, thợ mộc, người bán kiến trúc tài liệu, người bán vật liệu gỗ, nhân viên kinh doanh, hướng đạo, tác giả, làm quảng cáo, làm xuất bản, giáo sư, tăng ni, thương nhân, văn chức nho nhã người đọc sách, nhân viên tin tức, người làm nghề tự do.
- Tướng mạo: Tóc thưa, tham lam vô độ.
- Tính cách: nhu mỳ, cẩn thận tỉ mỉ, do dự không quyết đoán, ý chí bất định, nhiều ước muốn, buôn bán rất sinh lợi.
- Thân thể: cánh tay dưới, đùi, khí, phong tật.
- Thời gian: giao thời giữa xuân và hạ, ngày tháng: 3,5,8; năm tháng ngày giờ thìn, tị.
- Động vật: gà, các loại thú (bách thú), các loại côn trùng trong rừng núi (sâu, bọ…)
- Tĩnh vật: mộc hương (hương thảo mộc, hương liệu thảo dược…), dây, vật thẳng dài, tre gỗ, đồ thủ công khéo léo, thối, long gà, buồm, cây quạt, quạt điện, máy quạt gió, thông gió cơ khí, cây cối, chế phẩm từ gỗ, điếu thuốc lá, tơ tằm, dược liệu, đường ray, ca-nô, thuyền buồm, cột điện, khí cầu, ngăn kéo, bình phong, diều, khăn mặt, trang giấy, bút máy, vật điêu khắc, sản phẩm tuyên truyền, các loại ngân phiếu định mức, vật phía dưới có miệng.
- Nhà cửa (công trình xây dựng): ở hướng đông nam, lâu đài gác (chuông) trong chùa, nơi ở chốn rừng sâu.
- Nhà ở (gia trạch): yên ổn, lợi ở chợ, mùa xuân xem thì tốt, thu xem thì không yên ổn.
- Hôn nhân: có thể thành, hợp kết hôn với con gái trưởng, mùa thu không lợi.
- Ăn uống: thịt gà, hương vị núi rừng, vị chua của hoa quả.
- Sinh sản: dể sinh, sinh lần đầu sẽ là con gái, vào mùa thu xem sẽ có hại cho thai, hợp với ngồi hướng Đông nam.
- Cầu danh: có danh, hợp với sức của văn chức có phong hiến, hợp với phong hiến, hợp với chức thuế hàng tre, gỗ, trà, hoa quả, hợp với nhận chức ở phía Đông nam.
- Mưu vọng: có thể cầu được, có tiền có thể thành công, mùa thu xem nhiều mưu nhưng ít đạt.
- Giao dịch: có thể thành công, tiến thoái bất nhất, lợi về giao dịch việc ở chốn rừng núi, hợp về hàng trà, gỗ núi rừng.
- Cầu tài: buôn bán phát đạt, lợi về miền núi, lợi về hàng tre gỗ, mùa thu xem bất lợi.
- Xuất hành: có thể đi, có lợi về xuất nhập, hợp đi hướng đông nam, mùa thu xem bất lợi.
- Mong gặp: có thể gặp, dễ gặp người miền núi, dễ gặp văn nhân tú sĩ.
- Bệnh tật: bệnh ở đùi, cánh tay, bệnh phong, bệnh đường ruột, trúng phong, bệnh về tắc khí.
- Phần mộ: dễ là hướng Đông nam, huyệt ở rừng sâu, nhiều cây, mùa thu không lợi.
- Phương đường đi: Đông nam.
- Kiện tụng: dễ hoà, sợ gặp quở trách về phong hiến (giấy tờ luật lệ).
- Ngũ sắc: xanh lục, màu bích trắng trong.
- Chữ tên họ: tên họ có chữ thảo mộc bên cạnh, ngôi hàng thứ 5,3,8.
- Con số: 5,3,8
- Ngũ vị: vị chua
e Khảm
- Thiên thời: mưa, trăng, tuyết, mù, sương, nước.
- Địa lý: phương Bắc, sông hồ, khe suối, giếng nước (giếng có vạch), chỗ ẩm thấp, mương rãnh, ao đầm, đập chứa nước, chỗ có dòng nước chảy, nơi bán đồ uống lạnh, quán bar, kỹ viện, chỗ ăn chơi, nhà tắm, xưởng đóng tàu, hệ thống cấp nước cho công y, xưởng sơn, kho lạnh, quán bán động vật dưới nước, trạm xe, kho xe, bến tàu, câu lạc bộ, ngư trường, tầng hầm ngầm, toilet WC, nơi hắc ám, lao ngục.
- Nhân vật: trung nam, người trong giang hồ, bọn trộm cắp, thổ phỉ, gái điếm, bác sĩ, người chạy trốn, người lái đò, thuyền viên, nhà thư pháp, nhà tâm lý học, nhân viên bảo an hệ thống cấp nước cho công ty, người khổ cực, thương nhân đường thủy, người kinh doanh thủy sản, người mạo hiểm, người nghiện rượu, người đa tình lỗ mãng, người quyến rũ.
- Tướng mạo: Da đen, tiêu xái hoang phí.
- Tính cách: ngoài nhu trong cương, nhiều mưu kế, nhiều dục vọng, lòng dạ sâu, giỏi tính toán, theo đuổi thời thượng, phiêu bạt không thành, nước chảy bèo trôi, luồn lách.
- Thân thể: tai, máu, thận
- Thời gian: tháng 11 mùa đông, ngày tháng năm tý, ngày tháng 1,6.
- Động vật: lợn, cá, con vật trong nước, con hồ ly, loài thủy tộc.
- Tĩnh vật: một dải nước, vật có hạt, vật có hình vòng cung, cung tên, xe, bánh xe, vật thấp mềm, thứ để đựng rượu, dụng cụ để đựng nước, xưởng, cái ách, muối, rượu, đồ uống, mỡ, dịch thể vật chất, thuốc nhuộm, nước sơn, thuốc độc, xe đi trên nước, thiết bị ướp lạnh, thiết bị thoát nước, hải vị, vật cất giấu, tàu ngầm.
- Nhà cửa (công trình xây dựng): ở hướng Bắc, gần nước, lầu trên nước, quán trà rượu, nơi trong nhà ẩm thấp.
- Nhà ở (gia trạch): không yên, ám muội, đề phòng cướp phỉ.
- Hôn nhân: lợi khi kết hôn với trung nam, lợi với kết hôn về phía Bắc, không dễ thành, không nên cưới vào các tháng thổ (thìn, tuất, sửu, mùi).
- Ăn uống: thịt lợn, rượu, thức ăn lạnh, thức ăn biển, canh, vị chua, cơm trọ, cá đới huyết, vật có nhân, vật nhiều xương, vật ở trong nước.
- Sinh sản: khó đẻ, có nguy, không phải là lần đầu, nam, trung nam (con trai thứ) vào các tháng thổ (thìn, tuất, sửu , mùi) có tổn thương thất, hợp với hướng Bắc.
- Cầu danh: khó khăn, e có tai họa, dễ gặp ở phương Bắc, được chức kém liên quan đến quản lý: cá, muối, sòng bạc, nước, rượu, giấm.
- Mưu vọng: khó khăn không dễ mưu vọng, không thành công, mùa thu, đông thì có thể được.
- Giao dịch: không lợi, lo đề phòng mất mát, hợp với giao dịch ở vùng nước, hợp với hàng có liên quan đến các hàng cá, muối, rượu hoặc lien quan tới nước.
- Cầu tài: có của mất, thích hợp với của cải ở vùng nước, e sợ có sự mất mát nguy hiểm, dễ gặp lợi về các hàng cá, muối, rượu, đề phòng mất cắp.
- Xuất hành: không hợp đi xa, hợp đi thuyền, nên đi về phương Bắc, đề phòng bị cướp, e sẽ gặp hiểm trở.
- Mong gặp: khó gặp, nên gặp người giang hồ, hoặc người sống cạnh vùng nước.
- Bệnh tật: đau tai, bệnh tim mạch, bệnh thận, cảm nhiễm, dạ dày lạnh, bệnh đi ngoài lỏng, bệnh về lạnh, bệnh về máu.
- Phần mộ: nên huyệt hướng Bắc, mộ gần nước, tang không lợi.
- Phương đường đi: phương Bắc.
- Kiện tụng: bất lợi, có nguy hiểm, có chuyện kiện tụng, nguy khốn, mất mát, thất hãm.
- Ngũ sắc: màu đen
- Chữ tên họ: tên họ viết có chữ thủy bên cạnh, ngôi hàng thứ 1,6.
- Con số: 1,6
- Ngũ vị : vị mặn.
g. Ly
- Thiên thời: mặt trời, ban ngày, điện, cầu vòng , sáng mây màu.
- Địa lý: phương nam, thánh địa giáo đường, điện phủ, nơi giao dịch chứng khoán, ngân hàng, thư viện, nhà máy điện, xưởng in ấn, khoa phóng xạ, khoa kiểm nghiệm, phòng bếp, phòng khách hoa lệ, núi lửa, miệng núi lửa, nơi hỏa hoạn, sân thượng, lò bếp, xưởng luyện kim, trạm xe lửa, trạm xe điện, tháp theo dõi, đài truyền hình, chỗ gò cao, chỗ có lò, nơi nung khô, mặt đất phơi nắng, đất hướng về dương.
- Nhân vật: trung nữ, văn nhân, người bụng to, người có tật ở mắt, người mặc giáp quân lính.
- Tướng mạo: Thấp bé, tính cách quái dị.
- Tính cách: người có văn hoá, thông minh tài học, khiêm tốn trong giao tiếp, làm việc sách vở, mỹ lệ, lanh lợi, khéo nói.
- Thân thể: mắt, tim, thượng tiêu (vùng ngực).
- Thời gian: tháng 5, mùa hạ, năm tháng ngày giờ ngọ hoả, ngày 3,2,7.
- Động vật: chim trĩ, chim công, rùa, ba ba, trai, ốc, cua.
- Tĩnh vật: điện thoại, điện báo, diêm bật lửa, nồi hơi, động cơ điện, toa xe lửa, xe điện, xe con, súng phun lửa, đạn lửa, mỏ hàn hơi, khí nóng hỏa lỏng, lò lướng, văn học nghệ thuật, mỹ thuật hội họa, khoa học xã hội, văn kiện, văn chương, thư báo tạp chí, sách địa đồ, văn thư ấn chương, giấy chứng nhận, chứng khoán, lá thư, hợp đồng, cờ xí, quảng cáo, giấy khen, xương, vũ khí, áo khô, vật khô.
- Nhà cửa (công trình xây dựng): nhà hướng nam, nhà sáng, cửa sổ sáng, nhà ảo (hư thất).
- Nhà ở (gia trạch): yên ổn, yên lành, mùa đông xem không yên, đề phòng bị hoả hoạn.
- Hôn nhân: không thành, lợi về kết hôn với trung nữ, mùa hạ xem có thể thành, mùa đông xem không lợi.
- Ăn uống: thịt chim trĩ, chim công, các món hầm sào, thức ăn kho, thịt kho, các thứ rán sém cạnh, có những vật nướng và thịt ninh nhừ, đặc biệt là phổi, lòng.
- Sinh sản: dễ sinh, đẻ con thứ, mùa đông xem có tổn thất, nên ngồi hướng Nam.
- Cầu danh: có danh, hợp với chức ở phương Nam, nhậm chức quan văn, dễ nhậm chức ở lò luyện.
- Mưu vọng: thuận lợi trong văn thư.
- Giao dịch: có thể thành công, nên giao dịch về mặt văn thư.
- Cầu tài: có tài sản nhưng với cầu ở phương nam, có của về văn thư, mùa đông xem thì không thành mất mát.
- Xuất hành: có thể đi, hợp với đi về phương nam, đi về việc quan hệ văn thư giấy tờ, mùa đông xem không lợi hoặc không lên đi, không nên đi thuyền, đường thuỷ.
- Mong gặp: có thể gặp người ở phương Nam, mùa đông không thuận lợi, mùa thu sẽ gặp được tài sĩ văn thư, khảo án (án hình).
- Bệnh tật: bệnh về mắt, bệnh tim, bệnh ở thượng tiêu (vùng ngực), mùa hạ xem thì dễ bị bệnh nóng (sốt cao, bệnh dịch).
- Phần mộ: mộ hướng Nam, nằm không có cây cối, huyệt dương, mùa hạ sẽ xuất hiện nhiều văn nhân, mùa đông không có lợi.
- Phương đường đi: phương Nam.
- Kiện tụng: dễ tan, đơn thư hoạt bát, động, lời kiện rõ ràng; đặc biệt là về tố tụng nếu gặp quẻ này thì dễ trắng án.
- Ngũ sắc: màu đỏ, tím, hồng.
- Chữ tên họ: tên nhân sĩ có chữ thứ hoặc chữ nhân đứng bên cạnh, ngôi hàng thứ 2,3,7.
- Con số: 2,3,7
- Ngũ vị: vị đắng
h. Cấn
- Thiên thời: mây, mù, mây mù ở thung lũng.
- Địa lý: phương Đông bắc, đường đất ở trên rừng, gần sơn thành, núi, gò đất, hòn non bộ, đồi núi, lăng gò, mồ mả, phần đê đập, điểm cao nhất, ranh giới, đường núi, mỏ, mỏ đá, phòng ốc, phòng cất giữ, tông miếu, lều, tường thành, tường vây, cao ốc, kho hàng, ngục giam, môn khuyết (thiếu, mất cửa).
- Nhân vật: đàn ông trẻ (thiếu nam), người rỗi việc, người trong núi, đồng tử (con trẻ), người gác cổng.
- Tướng mạo: Tướng mạo đoan chính, người cao.
- Tính cách: cách trở, thích im lặng, tiến thoái do dự, bảo thủ, cố chấp, thật thà phúc hậu, ổn trọng, thành thực, giữ chữ tín, phản lại, trì trệ, ngừng lại, không thấy.
- Thân thể: ngón tay, xương, mũi, lưng.
- Thời gian: tháng giữa đông sang xuân; năm tháng ngày giờ sửu, dần; ngày tháng 7,5,10; giờ ngày, tháng, năm thổ.
- Động vật: hổ, chó, chuột, các loại súc vật (vật bách thú), thuộc loại mỏ đen, hồ ly.
- Tĩnh vật: nham thạch, hòn đá, bia đá, hố đất, đống đất, sườn núi, chỗ ngồi, quầy hàng, từ trường, cái ô, giày, túi tiền, bình phong, bao tay, tường, quả dưa, các vật màu vàng, vật ở trong đất, cửa chùa, vật do gỗ làm ra, vật của loại cây dưa leo sinh ra.
- Nhà cửa (công trình xây dựng): ở phương Đông bắc, ở gần núi đá hoặc nhà gần đường cái.
- Nhà ở (gia trạch): ẩn yên, nhiều sự trở ngại, người trong nhà không được hoà thuận, mùa xuân xem không yên ổn.
- Hôn nhân: cách trở khó thành, có thành cũng rất khó khăn, lợi kết hôn với nam trẻ (thiếu nam), nên kết hôn với người nông thôn, mùa xuân không lợi.
- Ăn uống: hương vị của các loại vật ở trong đất, thịt các loại thú, các loại măng, tre, trúc, cạnh mộ, hương vị dân giã.
- Sinh sản: khó sinh, có nguy hiểm trở ngại, nên ngồi hướng đông bắc, mùa xuân xem có tổn thất.
- Cầu danh: trở ngại, không tên tuổi, hợp với nhận chức ở phương Đông bắc, hợp với chức vụ thổ quan, (trông coi đất) ở vùng núi.
- Mưu vọng: trở ngại khó thành, tiến thoái không quyết được
- Giao dịch: khó thành, có việc giao dịch về ruộng đất, rừng núi, mùa xuân xem có sự mất mát, thua thiệt.
- Cầu tài: trở ngại, có thể thu được ở chốn sơn lâm, mùa xuân xem không có lợi, tổn thất.
- Xuất hành: không nên đi xa, có trắc trở, nên đi đường bộ và gần.
- Mong gặp: không thể gặp, có trắc trở, nên gặp người rừng núi.
- Bệnh tật: bệnh ở ngón tay, bệnh về tì vị.
- Phần mộ: huyệt hướng Đông bắc, huyệt trong núi, gần bên cạnh đường có đá, mùa xuân xem không lợi.
- Phương đường đi: phương Đông bắc.
- Kiện tụng: quý nhân gây cản trở, kiện tụng chưa giải quyết, có lien quan không dứt khoát.
- Ngũ sắc: màu vàng
- Chữ tên họ: viết tên họ bên cạnh có chữ thổ, ngôi hàng thứ 5,7,10.
- Con số : 7,10,5
- Ngũ vị : vị ngọt
i. Đoài
- Thiên thời: mưa, trăng non, sao.
- Địa lý: hướng tây, đất ao hồ, ao đầm, đất có hố, mép nước, ao, giếng nước, kênh cạn nước, hồ nước, sân trượt băng, đường nhỏ, hẻm nhỏ, giao lộ, quán ăn, tiệm cơm, đường miệng, trạm đổ rác, hang động, sào huyệt, sơn động, sào huyệt, hố núi, miệng núi, phòng diễn xuất, phòng âm nhạc, sở ngoại giao, nơi núi lở sụt, chỗ có đất sỏi.
- Nhân vật: thiếu nữ, thiếp, kỹ nữ, ca sĩ, người chơi dương cầm, nhạc sĩ, diễn viên, người phiên dịch, người diễn thuyết, xướng ngôn viên, phiên dịch, ngoại khoa, bác sĩ nha khoa, công nhân xưởng thực phẩm, người làm khách sạn, thầy bói, người gia công kim khí, người mất trinh, vợ bé, người mềm mỏng, bà mối, phụ tá, hình quan huyện lệnh, người dọn vệ sinh, người hướng dẫn, người bán hàng, người trực tổng đài, nhân viên làm chỗ ăn chơi, thằng hề, ca sĩ nữ, người làm trong giới tài chính, nhân viên phân phối, người thất bại, người phá hoại, con gái đi ở.
- Tướng mạo: Thân hình thon thả, đàng hoàng phong độ.
- Tính cách: vui vẻ, thân thiết hòa nhã, thích ca hát, cãi vạ (miệng lưỡi), nói xấu (nói nhảm), hư hỏng, ăn uống.
- Thân thể: lưỡi, miệng, hầu, phổi, đờm, nước bọt
- Thời gian: tháng 8 mùa thu, giờ ngày tháng năm dậu; ngày tháng năm kim, ngày tháng 2,4,9.
- Động vật : dê, vật trong ao hồ.
- Tĩnh vật: dao kim loại, các loại kim khí, nhạc khí, vật phế thải, vật thiếu các phụ tùng, dụng cụ ẩm thực, thực phẩm, tiền kim loại, trang sức chế phẩm kim loại, bình có miệng, vật phá hoại, vật khiếm khuyết, vật sửa chữa, vật không có đầu.
- Nhà cửa (công trình xây dựng): ở hướng Tây, ở gần ao, nhà tường vách hỏng, quanh kiến trúc ở có chổ bị hỏng.
- Nhà ở (gia trạch): không yên, đề phòng cãi vã khẩu thiệt, mùa thu xem thì vui mừng, mùa hạ xem có tổn thất.
- Hôn nhân: không thành, mùa thu xem có thể thành lại vui, tốt cho người chủ hôn, lợi cho việc hôn nhân với thiếu nữ, mùa hạ xem không lợi.
- Ăn uống: thịt dê, vật ở trong ao hồ, vị bình thường, vật đắng cay.
- Sinh sản: không lợi, e sợ có sự tổn thai hoặc là sinh con gái, mùa hạ xem không lợi, nên ngồi hướng Tây nam.
- Cầu danh: khó thành, vì danh mà có tổn thất, lợi về nhậm việc ở phía Tây, nên làm hình quan (quan tòa), chức võ, người diễn viên, người phiên dịch.
- Mưu vọng: khó thành, trong lúc mưu đồ có tổn thất, mùa thu xem có tin vui , mùa hạ xem không lợi.
- Giao dịch: khó có lợi, đề phòng cãi vã khẩu thiệt, có cạnh tranh, mùa thu xem thì có lợi cho giao dịch, mùa hạ xem thì không lợi.
- Cầu tài: không lợi, có hại, nếu được tài thì gây ra cãi vã khẩu thiệt, mùa thu xem thì có tin vui có của, mùa hạ không lợi.
- Xuất hành: không nên đi xa, đề phòng cãi vã khẩu thiệt, hoặc mất mát, nên đi về phía Tây, mùa thu có lợi nên đi.
- Mong gặp: có lợi đi về phía Tây, gặp sẽ có chửi mắng.
- Bệnh tật: bệnh ở miệng, lưỡi, yết hầu, bệnh thở dốc ngược (hen suyễn), ăn uống không được, không tiêu.
- Phần mộ: hợp hướng Tây, đề phòng trong huyệt có nước, mộ gần đầm, mùa hạ xem không được hợp hoặc táng ở huyệt đất hoang.
- Phương đường đi: phương Tây.
- Kiện tụng: tranh kiện mãi không thôi, quanh co không dứt khoát, vì kiện mà tổn hại, đề phòng hình sự, mùa thu xem thì thắng lý được kiện.
- Ngũ sắc: trắng
- Chữ tên họ: chữ viết họ có chữ khẩu, chữ kim bên cạnh, ngôi hàng thứ 2,4,9.
- Con số: 2,4,9.
- Ngũ vị: chua, cay.
III. Ứng dụng quẻ Tiên thiên Bát quái và Hậu thiên Bát quái
Chúng ta thường nói “Tiên thiên là Thể của Dịch Hậu thiên là Dụng”. Vậy chúng ta hiểu thế nào là Tiên thiên ? thế nào là Hậu thiên ? thế nào là Thể, là Dụng.
Tiên thiên có thể hiểu nó là hệ cơ sở (tiên đề) của vũ trụ quan (Thể).
Ví dụ: Chúng ta có một công ty thì khi nào được chấp nhận là một công ty thì chúng ta phải đăng ký ngành nghề, mã số thuế, có vốn pháp định là bao nhiêu v.v... khi đó nhà nước mới cấp cho con dấu. Như vậy khi có đầy đủ các tiêu chí thành lập một công ty thì được coi như hệ cơ sở ban đầu để trước khi công ty vận hành.
Hậu thiên có thể hiểu nó là hệ vận động quy luật phổ quát bất khả phân giữa âm dương và Ngũ hành (Thể).
Ví dụ: Khi công ty đã đầy đủ các tiêu chí là một công ty thì đầu tiên phải quan sát là thuế, sau đó nhân sự là bao nhiêu, chế độ bảo hiểm xã hội v.v... Các thông số đó để đánh giá công ty này hoạt động có mạnh hay không. Trong Mai hoa dịch số thì lập quẻ lấy quẻ theo số hiệu Tiên thiên bát quái (Thể), còn khi luận đoán (Âm dương, Ngũ hành, phương vị ...) thì Dụng Hậu thiên bát quái.